-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Phân loại đái tháo đường và các tiêu chí chẩn đoán bệnh lý
Bệnh đái tháo đường là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin nó tạo ra.
1. Phân loại đái tháo đường
Đái tháo đường có thể phân ra thể bệnh theo cơ chế bệnh sinh là thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối như sau:
1.1 Đái tháo đường type 1
Tế bào bêta của tuyến tụy bị phá hủy do nguyên nhân tự miễn hoặc không rõ nguyên nhân, gây nên thiếu insulin tuyệt đối.
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 5-10% tổng số ca đái tháo đường. Đái tháo đường type 1 được xác định bởi sự có mặt của một trong các tự kháng thể chống lại glutamic acid decarboxylase, tyrosine protease-like molecule...
1.2 Đái tháo đường type 2
Do tế bào của cơ thể kháng với insulin, dẫn đến thiếu insulin tương đối (tức là insulin vẫn tiết ra với số lượng bình thường nhưng thiếu so với đòi hỏi của cơ thể).
1.3 Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn đường huyết. Đa phần đái tháo đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai ở tuần 24-28.
Đối với mẹ, đái tháo đường thai nghén có thể gây tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, hoặc đái tháo đường loại 2 sau sinh.
Đối với thai nhi, đái tháo đường thai nghén có thể gây chứng khổng lồ, thai chết lưu, đẻ non, suy hô hấp, hạ glucose máu, khi lớn trẻ có thể bị béo phì hoặc đái tháo đường loại 2.
2. Tiêu chí chẩn đoán bệnh đái tháo đường
2.1. Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường
Chẩn đoán đái tháo đường dựa vào các chỉ số xét nghiệm như sau:
Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán đường huyết của WHO, IDF- 2012 như sau:
- Hàm lượng glucose huyết tương khi đói ≥ 7.0 mmol/L (≥126 mg/dL), hoặc
- Hàm lượng glucose huyết tường ≥ 11.1 mmol/L (≥200 mg/dL) lúc 2 giờ sau khi thực hiện dung nạp glucose bằng đường uống, hoặc
- HbA1C ≥ 6.5% (48 mmol/mol theo tiêu chuẩn của Liên đoàn sinh hóa lâm sàng quốc tế- IFCC), hoặc
- Xuất hiện những triệu chứng lâm sàng của đái tháo đường và hàm lượng glucose ở thời điểm bất kỳ ≥ 11.1 mmol/L (≥200 mg/dL).
3.2. Tiêu chí chẩn đoán tiền đái tháo đường
- HbA1c từ 5,7 đến 6,4 %.
- Rối loạn glucose lúc đói với đường máu đói Glucose từ 5,6 – 6,9 mmol/L (100 – 125 mg/dL).
- Rối loạn dung nạp glucose đường máu 2 giờ trong nghiệm pháp dung nạp glucose G2 đo trong mức từ 7,8 – 11 mmol/L (140 – 199 mg/dL).
3.3. Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ có hai cách:
- Glucose máu khi đói chỉ số xét nghiệm >7,0 mmol/L.
- HbA1c > 6,5%.
- Glucose máu ngẫu nhiên > 11,1 mmol/L.
- Nếu glucose máu lúc đói < 5,1 mmol/L, đợi đến tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ, cần làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống.
>>Xem thêm:
Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?
Ở người tiểu đường, bên cạnh việc thăm khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, có thể dùng dược liệu dây thìa canh giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết trong mức ổn định.
Dây thìa canh giúp giảm hấp thu đường glucose ở ruột, tăng sản xuất insulin tuyến tụy và tăng cường hoạt lực của insulin giúp chuyển hoá đường trong cơ thể. Bên cạnh đó, dây thìa canh cũng giúp giảm hấp thu cholesterol, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, một biến chứng thường gặp ở người tiểu đường
TRÀ HÒA TAN DÂY THÌA CANH HYGIE được chiết xuất toàn phần từ lá của Dây Thìa Canh, bào chế thành dạng bột cốm hoà tan. Trà hoà tan Dây Thìa canh có mùi thơm nhẹ và vị dễ uống.
Khi dùng lâu dài, dây thìa canh giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn nhờ tái thiết lập khả năng cân bằng đường huyết tự nhiên của cơ thể. Từ đó giúp phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Bạn sẽ không còn lo lắng đường huyết tăng cao quá mức.
>> Xem thêm về Trà Dây thìa canh hoà tan Hygie
Nguồn bài viết:
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/phan-loai-dai-thao-duong-va-cac-tieu-chi-chan-doan-benh-ly/?link_type=related_posts#:~:text=Ti%C3%AAu%20ch%C3%AD%20ch%E1%BA%A9n%20%C4%91o%C3%A1n%20ti%E1%BB%81n,%E2%80%93%20199%20mg%2FdL).
Bình luận:
Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi cho chúng tôi bình luận đầu tiên của bạn.